Chiến lược content vs chiến lược content marketing: Cách hiểu đúng và ứng dụng hiệu quả cho doanh nghiệp
Bạn có biết sự khác nhau giữa sợi bún và bánh phở (hay các loại thực phẩm dạng sợi khác)…không? Còn gì khác ngoài hình dạng?… Mình cá là bạn chưa 🙂
Về cơ bản bún, bánh phở, bánh đa, miến hay hủ tiếu khô… đều sử dụng tinh bột của ngũ cốc, chủ yếu là gạo tẻ, có quy trình làm bột và ra thành phẩm gần tương tự nhau. Tuy vậy, giữa chúng ít nhiều có sự khác biệt:
- Dễ thấy nhất về hình thức, bún sợi nhỏ, tiết diện tròn, màu trắng tinh, phở sợi to, dẹt, tiết diện hình chữ nhật, màu trắng đục.
- Bột gạo làm bún sau khi đẩy qua lỗ nhỏ thành sợi được thả ngay vào nồi nước sôi luộc khoảng một phút còn phở thì phải hấp, tráng như bánh cuốn rồi mới cắt sợi.
- Bột bún phải được lên men còn bột phở xay ra phải nấu ngay cho khỏi chua.
Giờ thì bạn đã biết sự khác nhau giữa những thứ hao hao giống nhau rồi đấy!
Trong thế giới content cũng có những khái niệm gây bối rối như vậy vì chúng “same same but different” bao gồm: content (nội dung), content marketing (tiếp thị nội dung), content strategy (chiến lược nội dung) và content marketing strategy (chiến lược tiếp thị nội dung).
Chúng có nhiều điểm tương đồng với nhau nhưng chắc chắn là không chỉ cùng một thứ!
Nếu bạn đang thắc mắc, đừng lo lắng, bởi cũng sẽ có rất nhiều người như bạn và mình cũng đã từng như vậy.
Trong bài viết ngày hôm nay, mình sẽ trình bày cho bạn 4 vấn đề quan trọng:
- Sự khác biệt giữa các khái niệm này và lý do tại sao bạn cần phải có tất cả
- Những công cụ giúp bạn tạo ra chiến lược content marketing hiệu quả
- 7 Bước đơn giản để lên kế hoạch chiến lược content marketing chỉnh chu
- Cách ứng dụng tâm lý người dùng vào chiến lược content marketing
OK, bắt đầu nào!
- Gỡ rối về các khái niệm content, content marketing và chiến lược
- Những công cụ sẽ hỗ trợ bạn tạo ra chiến lược content marketing chính xác hơn
- 7 bước đơn giản để lập kế hoạch và ứng dụng chiến lược content marketing hiệu quả nhất
- Tăng khả năng thành công của chiến lược content marketing bằng cách áp dụng tâm lý người dùng (user psychology)
- Bạn nghĩ sao?
Gỡ rối về các khái niệm content, content marketing và chiến lược
Trong phần này, chúng ta sẽ đi nhanh qua các khái niệm content, content marketing, content strategy và content marketing strategy để hiểu sâu và hiểu kỹ lý do tại sao bạn cần phải có chúng trong kế hoạch marketing của mình.
Content là gì?
Content đối với mỗi người lại có một định nghĩa khác nhau, có người thì content là thông tin, có người content là trải nghiệm, hoặc content không là gì cụ thể. Nó có đến hơn 40 định nghĩa về content là gì.
Tuy nhiên, mình có thể gói gọn lại một tí theo những gì mình hiểu đó là những thông tin và trải nghiệm mà khán giả tiếp thu hay tương tác.
Dù không có định nghĩa chính xác nó là gì, nhưng chắc chắn rằng tất cả chúng ta đều đã từng có những trải nghiệm về nó (từ nhỏ đến lớn).
Content marketing là gì?
Có một định nghĩa về content marketing của blog nổi tiếng nhất về loại hình này Content Marketing Institute:
Content marketing is a strategic marketing approach focused on creating and distributing valuable, relevant, and consistent content to attract and retain a clearly defined audience — and, ultimately, to drive profitable customer action.
Tạm dịch là:
Content marketing là cách tiếp cận tiếp thị với chiến lược tập trung vào việc tạo và phân phối nội dung có giá trị, có liên quan và nhất quán (liên tục) nhằm thu hút, giữ chân những đối tượng khán giả cụ thể. Cuối cùng là thúc đẩy hành động đem lại lợi nhuận từ khách hàng (bình dân hơn là “mua hàng” đó).
Tóm lại một cách “hơi thẳng”:
Tiếp thị nội dung là quá trình của việc tạo và phân phối nội dung có giá trị, liên quan và liên tục đến khách hàng tiềm năng để bán hàng.
Cả hai khái niệm sau có sự khác biệt với hai khái niệm content và content marketing ở chỗ: Strategy!
Vậy để hiểu được sự khác biệt chúng ta nên điểm qua định nghĩa về strategy!
Chiến lược (strategy) là gì?
Vì mọi khái niệm về marketing đều bắt đầu từ cái nguồn đã phát triển nó mạnh mẽ nhất: Tiếng Anh, nên mình sẽ trích dẫn lại khái niệm này theo tiếng Anh nhé.
Theo từ điển, Strategy có nghĩa là:
A plan of action or policy designed to achieve a major or overall aim.
Tạm dịch:
“Một kế hoạch hành động hoặc chính sách/nguyên tắc được thiết kế để đạt được mục tiêu chính hoặc mục tiêu tổng thể.”
Tiếng Việt của strategy là chiến lược, và theo Wikipedia thì chiến lược có nghĩa là:
“Chiến lược là một từ có nguồn gốc từ lĩnh vực quân sự, đó là phương cách để chiến thắng trong một cuộc chiến tranh. Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng có thể hiểu chiến lược là chương trình hành động, kế hoạch hành động được thiết kế để đạt được một mục tiêu cụ thể, là tổ hợp các mục tiêu dài hạn và các biện pháp, các cách thức, con đường đạt đến các mục tiêu đó.”
Tóm lại nó chính là một kế hoạch hành động, tính toán đường đi nước bước sao cho đạt được mục tiêu cao nhất mà mình đặt ra.
Brain Traffic nói rằng về cơ bản, chiến lược giống như việc bạn bước vào một cuộc chơi và chiến lược ở đây chính là “chơi ở đâu, chọn đối thủ như thế nào và chơi như thế nào để thắng mà ít tốn sức nhất”!
Chiến lược không có tính bao quát giống như sứ mệnh (mission), tầm nhìn (vision) hay những mục tiêu lớn (big goals). Trên thực tế, một trong những vai trò chính của chiến lược là đặt ra các ràng buộc đối với công việc bạn sẽ làm.
Dưới đây là một số chiến lược có thể hướng tới mục tiêu: “Cải thiện chỉ số sự hài lòng của khách hàng trực tuyến lên X%”:
Trong 2 ví dụ trên, bạn thấy rõ ràng chúng không hề đề cập đến việc thực thi chi tiết như thế nào, mà chúng chỉ đề cập đến việc “chơi ở đâu” (trang web, ứng dụng) và “cách để thắng” (tập trung vào người dùng và sinh hoạt của họ)
Tại sao chúng không phải là mục tiêu?
Bởi chúng ta không thể đo lường được kết quả của chúng ngoài việc “có làm hay không”. Thay vào đó, chúng là những tuyên bố mang tính định hướng: “Đây là nơi chúng ta sẽ tập trung nỗ lực của mình trong một khoảng thời gian xác định.”
Nói cách khác, chiến lược cho chúng ta biết chúng ta sẽ làm cái gì và không làm cái gì!
Định nghĩa chiến lược content (content strategy)
Dựa trên những khái niệm ở trên, tạm cho content là nội dung thì content strategy (chiến lược content / chiến lược nội dung) nghĩa là những định hướng để tạo ra nội dung phù hợp, quản lý nội dung, phân phối đến đúng người, đúng nơi và vào đúng thời điểm.
Nó sẽ bao gồm các câu hỏi cơ bản:
- Tại sao bạn lại tạo ra content?
- Content hướng đến ai? Ai là người tạo ra content?
- Loại content, chủ đề content là gì?
- Content sẽ được sản xuất trong bao lâu và số lượng bao nhiêu?
Và cũng giống như định nghĩa về content và content marketing (có đến hơn 10 cách định nghĩa 2 khái niệm này) thì chiến lược nội dung cũng không nằm ngoài vấn đề đó.
Bạn có thể tham khảo thêm định nghĩa của Brain Traffic, chiến lược content có 4 yếu tố Editorial, Experience, Structure và Process trên nền tảng 2 phía là Content design và System design:
Định nghĩa chiến lược content marketing (content marketing strategy)
Theo I-scoop định nghĩa của chiến lược tiếp thị nội dung (content marketing strategy) nghĩa là:
A content marketing strategy (not to be confused with a content strategy) analyzes the different ways content marketing can be used across the buyer’s journey, the customer life cycle and/or the different customer experience touchpoints but it goes beyond that. Essentially a content marketing strategy looks how content marketing (not content) can be used in a strategic way as such and for and with other marketing, customer and sales strategies.
Tạm dịch:
Chiến lược tiếp thị nội dung (không nên nhầm lẫn với chiến lược nội dung) phân tích những cách tiếp thị nội dung khác nhau có thể được sử dụng trong hành trình của người mua, vòng đời của khách hàng và/hoặc các điểm tiếp xúc trải nghiệm khách hàng khác nhau nhưng nó còn vượt xa hơn thế. Về cơ bản, một chiến lược tiếp thị nội dung xem xét cách tiếp thị nội dung (không phải nội dung) có thể được sử dụng theo một cách tiếp cận chiến lược như thế nào với các loại tiếp thị khác, khách hàng khác và nguồn doanh thu khác.
Giống như một nhà hàng, chiến lược content marketing chính là khuôn khổ bạn đặt ra để cung cấp content (món ăn) cho người đọc. Đó là lên kế hoạch, chuẩn bị và những giải pháp mà bạn nghĩ ra để cung cấp một trải nghiệm thực khách trên cả tuyệt vời.
- Khi phát triển chiến lược, bạn sẽ muốn biết chính xác khách hàng của bạn là ai và họ mong đợi gì từ content của bạn. Họ mong muốn bạn tiếp đón theo cách trang trọng hay theo cách thân thiện? Và họ muốn có một trải nghiệm như thế nào khi đến nhà hàng của bạn?
- Dựa trên việc thấu hiểu khách hàng/khách hàng tiềm năng của mình, bạn bắt đầu chọn phương tiện (nguyên liệu) cho content của bạn. Bạn sẽ sử dụng những kênh nào? Email marketing, social media, blog trên website – hay kết hợp tất cả để chạm tới được “fan” của nhà hàng?
- Bây giờ bạn bắt đầu lập ra team marketing riêng của mình, nhân viên sale, copywriter, editor…để làm theo hướng dẫn của bạn, thực thi tất cả những thứ đã suy tính.
- Đừng quên là bạn cần có một lịch biên tập cụ thể dự án này sẽ kéo dài bao lâu, công việc này khi nào bắt đầu, ai sẽ tham gia, tham gia vào phần nào và nghiêm túc thực thi đúng theo những gì đã được lên lịch.
- Xong giai đoạn lên kế hoạch với team, cả đội sẽ lao vào làm tối mặt tối mày để sản xuất ra được content, phân phối, triển khai theo kế hoạch để giúp bạn đạt được kết quả mong muốn, đây chính là content marketing. Trong suốt quá trình đó, hãy đảm bảo mọi thành viên đều có sự kết nối tốt, cùng nhìn về một hướng và nhận thức rõ ràng chúng ta đang ở đâu.
- Cuối cùng là đạt được kết quả, hỏi ý kiến khách hàng, kiểm tra hết các công cụ đo lường, phân tích để xem xét kết quả đó có đúng với cái bạn muốn hay không? Nếu không thì next step là gì?
Nếu content marketing là một hành trình, một cuộc phiêu lưu thì chiến lược content marketing chính là bản đồ lộ trình và bản vẽ thiết kế dẫn đến con đường chiến thắng (hoặc là tiến gần hơn với chiến thắng).
…Về cơ bản không có định nghĩa nào là chuẩn chỉnh
Như bạn đã thấy, các khái niệm này còn quá mới mẻ và mọi thứ vẫn đang được phát triển hàng ngày hàng giờ với cực kỳ nhiều phiên bản định nghĩa khác nhau.
Trong bài viết về content marketing và content strategy của Content Marketing Institute (CMI), Robert Rose (người sáng lập và giám đốc chiến lược của The Content Advisory, nhóm tư vấn và giáo dục cho CMI) đã nhấn mạnh rằng:
We are NOT trying to offer up CMI as the definitive source for content strategy. We leave it up to the thought leaders named above – and the many others whom I don’t have space to name – to set the stage for discussing and debating excellent frameworks, useful job descriptions, and definitive processes and procedures for content strategy practitioners.
Tạm dịch:
Chúng tôi KHÔNG cố gắng biến CMI trở thành nguồn tham khảo hoàn thiện cho chiến lược nội dung. Chúng tôi giao việc đó cho các nhà lãnh đạo tư tưởng có tên ở trên – và nhiều người khác mà tôi không thể nêu tên hết ở đây – để tạo tiền đề cho việc thảo luận và phản biện về các khuôn mẫu xuất sắc, những mô tả công việc hữu ích cũng như các quy trình và thủ tục rõ ràng cho những người thực hiện chiến lược nội dung.
Bởi thế, đừng bị sa đà vào việc phân tích các định nghĩa, khái niệm cứng nhắc.
Quan điểm của ông rất rõ ràng, bạn phải thực thi nó, biến nó thành kết quả và qua quá trình đó mỗi người sẽ tự đúc kết một “công thức chiến thắng” riêng cho chính mình và nó sẽ luôn luôn được tranh luận để tìm ra điều tốt nhất.
Lý do bạn cần phải có chiến lược content / content marketing?
Qua các khái niệm trên, chúng ta cũng thấy rõ ràng mối liên kết chặt chẽ giữa việc xây dựng chiến lược và thực thi tiếp thị nội dung: có chiến lược nhưng không thực thi đúng, hoặc triển khai hoạt động tiếp thị nội dung mà không có định hướng rõ ràng, đều có khả năng dẫn đến thất bại rất cao.
Với website không có chiến lược nội dung, đó không phải là một cái chết tức thì mà một cái chết từ từ, khi mà những hứng thú với nội dung ban đầu của website dần dần suy giảm do khách hàng nhận ra sự không nhất quán và chỉnh chu về định hướng biên tập.
Tuy nhiên bạn cần phải lưu ý một điều cực kỳ quan trọng rằng:
Dù là content strategy hay content marketing strategy thì chúng là thứ cần được kiểm chứng, bởi chúng là chiến lược, là thứ chưa hề được kiểm nghiệm qua kết quả thực tế.
Nó chỉ là những suy đoán của chúng ta dựa trên những số liệu và kinh nghiệm. Nó có thể đúng và cũng có thể sai ngay khi chúng ta đưa nó ra ánh sáng.
“Begin with the end in mind” là thứ bạn phải có khi bắt đầu bất cứ dự án marketing nào nhưng nó không phải thứ để bạn áp lực mình phải có một chiến lược hoàn hảo. Sẽ không bao giờ có một bản thiết kế chiến lược hoàn hảo ngay từ đầu.
Nó sẽ càng ngày càng hoàn thiện khi được bồi đắp bằng những kinh nghiệm thực tế, những bài học, những cái giá phải trả trên hành trình.
Cách tốt nhất là hãy đẩy nhanh quá trình lên chiến lược và thực thi để kiểm nghiệm kết quả, sau đó đo lường và rút ra kinh nghiệm, bài học.
Những công cụ sẽ hỗ trợ bạn tạo ra chiến lược content marketing chính xác hơn
Mình sẽ chỉ chia sẻ những công cụ cần thiết nhất và đơn giản nhất để bạn có thể bắt đầu sử dụng ngay.
Công cụ phân tích
Google Analytics, Google Search Console đã quá quen thuộc với người làm content.
Ngoài ra, khi website của bạn có đủ lượng traffic (để cho số liệu chính xác nhất) bạn có thể sử dụng thêm các công cụ khác để đo lường trải nghiệm người dùng (UX) như VWO, Hotjar, CrazyEgg hay gần đây nhất là công cụ Clarity (miễn phí) từ Microsoft.
Công cụ lưu trữ, quản lý và tạo ra content
Word và Google Docs là hai công cụ yêu thích của mình. Mình yêu thích Google Docs hơn vì nó miễn phí hoàn toàn ^^!
Công cụ quản lý dự án
Có rất nhiều phần mềm quản lý dự án như Trello, Asana, Monday, Airtable…
Hiện tại, mình đang sử dụng Infinity để quản lý tất cả các bài viết trên Leap Content. Mình ghi chú và tìm kiếm thông tin cũng trên nền tảng này.
Trước đây mình sử dụng Trello (bởi mình thích sự đơn giản) nhưng mình đã chuyển sang sử dụng Infinity gần đây bởi 2 lý do chính:
1. Mình có thể quản lý mọi khía cạnh của Leap Content chỉ trong một Board duy nhất (không phải nhảy qua nhảy lại nhiều dự án khác nhau) bởi nó công cụ này có tính năng quản lý công việc bằng folder bên trong board!
2. Từ dạng bảng như Trello, mình có thể dễ dàng chuyển sang dạng list hoặc calendar ở khung nhìn cho mình cái nhìn bao quát mọi thứ đang ở đâu và tính năng bộ lọc nâng cao cho phép mình tìm kiếm chính xác công việc mình muốn thấy. Đây là tính năng mình đánh giá cao nhất ở Infinity.
Lúc chuyển từ Trello sang Infinity, mình không gặp bất kỳ vấn đề gì bởi tất cả những gì mình đã tạo ở Trello đều có thể import qua Infinity rất đơn giản.
Dĩ nhiên, bạn hoàn toàn có thể bắt đầu bằng cách sử dụng Trello miễn phí nhưng vẫn rất ngon lành! Và nếu bạn chưa muốn bỏ tiền, hãy cứ dùng Trello!
Công cụ nghiên cứu từ khóa, SEO và tối ưu content
Bạn có biết rằng 67% lượng click trong một công cụ tìm kiếm đều nằm ở Top 5 kết quả trang đầu tiên không?
Công cụ tìm kiếm là một kênh tuyệt vời để hướng traffic vào content của bạn. Tuy nhiên, để content của bạn được tìm thấy trong tìm kiếm organic và đo lường hiệu suất của nó, bạn sẽ cần những công cụ SEO hỗ trợ.
Những công việc mà bạn cần dùng đến công cụ:
- Tìm kiếm từ khóa, chủ đề liên quan
- Phân tích, đánh giá bài viết đối thủ qua các chỉ số SEO
- Thu thập số liệu, nghiên cứu, dẫn chứng cho bài viết
Bất kỳ công cụ nào giúp bạn hoàn thành được 3 việc trên bạn đều có thể thử qua. Hai công cụ yêu thích nhất của mình để giải quyết vấn đề này: Ahrefs và SEMrush.
Công cụ lên lịch (schedule) social
Phương tiện truyền thông xã hội là một phần quan trọng của bất kỳ chiến lược tiếp thị nào. Rốt cuộc bạn sẽ không có gì nếu bạn tạo ra nội dung mà không ai nhìn thấy nó.
Bạn có thể sử dụng Hootsuite, Buffer là những option miễn phí khá tốt để bạn bắt đầu.
Một số tính năng mà công cụ của bạn nên có:
- Schedule
- Đo lường thời gian tốt nhất để đăng bài
- Điều chỉnh hiển thị và nội dung để tối ưu cho từng mạng xã hội khác nhau
Nếu tốt hơn nó nên có kết nối với Google Drive, Dropbox để đăng bài tự động dựa trên các hình ảnh có sẵn trên đó.
Cá nhân mình đang sử dụng Publer để quản lý tất cả bài post trên mạng xã hội. Và tin vui, nó cũng là một trong số ít các công cụ quản lý social profile cho miễn phí nhưng cực kỳ hào phóng, hơn Hootsuite và Buffer rất nhiều đấy 🙂
Lưu ý
Những công cụ trên không đề cập đến những công cụ để lập website vì đó là một phần khác không liên quan lắm đến nội dung bài viết này nhưng bạn cần có website để thực thi chiến lược content marketing của mình.
Nếu bạn chưa có, hãy bắt đầu ngay bây giờ bằng cách đọc bài viết này của mình nhé 🙂
7 bước đơn giản để lập kế hoạch và ứng dụng chiến lược content marketing hiệu quả nhất
1. Xác định chân dung khách hàng tiềm năng
Trước tiên bạn cần phải hiểu rằng: Người mua hàng ≠ Khán giả (Buyer ≠ Audience)
Việc tạo ra chân dung khách hàng (buyer persona) là rất quan trọng đối với content marketing, người mua hàng chỉ là một trong số ít khán giả của bạn. Khán giả ở đây bao gồm những người bắt đầu tương tác với thương hiệu của bạn từ lâu trước khi họ có ý định mua hàng.
Điều cần thiết là phải cung cấp content thu hút khách hàng tiềm năng trước khi họ bước vào hành trình của khách hàng (buyer’s journey) và thu hút họ vào đúng lộ trình mà thương hiệu của bạn đã dự định. Sau đó, theo dõi nội dung làm sáng tỏ cách thương hiệu của bạn có thể hỗ trợ khi họ sẵn sàng hành động.
Xây dựng chân dung khách hàng tiềm năng
Nếu bạn bắt đầu làm content mà không quan tâm đến đối tượng sẽ tiêu thụ content của mình là ai thì đó quả là sai lầm lớn.
Tuy vậy nếu…
…Bạn có thể thu hút hàng nghìn lượt xem và chia sẻ content, nhưng chỉ có năm người trong số họ là những người sẽ sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn thì thật lãng phí thời gian.
Việc xác định đối tượng mục tiêu mà content của bạn nên nhắm tới sẽ giúp bạn xác định được loại chủ đề, ý tưởng và từ khóa mà bạn nên có trong chiến dịch marketing của mình. Nó cũng sẽ là ánh sáng dẫn đường cho việc quảng bá nội dung.
Vậy nên xác định những đặc điểm nào của khán giả là phù hợp với bạn?
Đây là một số ý tưởng để bắt đầu:
Thông thường sẽ có 2 dạng đối tượng mà bạn cần quan tâm. Đầu tiên là những khán giả quan trọng nhất, những người mà chắc chắn họ có nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ của bạn, dĩ nhiên kèm vào đó là họ đủ khả năng chi trả. Đây là đối tượng chính mà content của bạn nhắm tới.
Nó sẽ kiểu như vầy:
Đối tượng phụ của bạn là những người tiến gần đến việc trở thành một khách hàng tiềm năng của bạn, nhưng họ đã chưa đến được. Họ cần nhiều content thuyết phục hơn để họ trở thành khách hàng. Chúng ta sẽ cần có chiến lược hơn cho nhóm đối tượng này.
Bạn có thể sử dụng Typeform, Google Forms hoặc Survey Monkey (hoặc bất kỳ phần mềm khảo sát nào khác mà bạn cảm thấy phù hợp, dễ dùng với bạn) và đặt những câu hỏi cho họ như:
- Bạn sống ở đâu?
- Bạn bao nhiêu tuổi?
- Mức lương hàng năm của bạn là bao nhiêu?
- Hiện tại bạn đang gặp khó khăn với vấn đề gì?
- Bạn thường tiêu thụ thông tin bằng cách nào: đọc, nghe hay xem?
- Bạn thường đọc blog nào, xem kênh Youtube hay nghe podcast nào?
- Bạn yêu thích trang web của công ty nào?
Hãy nhớ rằng bạn có thể ẩn danh (không hỏi tên và số điện thoại liên lạc) những cuộc khảo sát này nếu bạn đang thu thập dữ liệu nhạy cảm như tiền lương hoặc vị trí công việc.
Tìm những đặc điểm chung, những hành vi hoặc nhân khẩu học mà khán giả của bạn có. Ghi chú lại dữ liệu đối tượng này trong chiến lược content marketing của bạn.
Khảo sát khách hàng hiện tại
Nếu bạn đã có khách hàng hiện tại thì đó là một lợi thế tuyệt vời! Bởi nó sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc xác định chính xác những khía cạnh quan trọng nhất của một người đã từng là khách hàng tiềm năng chuyển sang người mua hàng: Vấn đề, giải pháp, mong muốn!
Có 3 câu hỏi mà bạn nên hỏi khách hàng hiện tại về quá trình đã dẫn họ đến quyết định sử dụng dịch vụ và sản phẩm của bạn:
- Vấn đề của bạn trước khi sử dụng sản phẩm X là gì?
- Lúc đó bạn đang tìm kiếm một giải pháp như thế nào?
- Và kết quả mà bạn mong muốn sau khi sử dụng giải pháp là gì?
Ví dụ họ có thể trả lời ngắn gọn 3 câu hỏi trên như: Khi mình thực hiện công việc ở công ty, mình mất quá nhiều thời gian để hoàn thành mọi công việc cá nhân, đó là lý do mình muốn tìm một công cụ để cải thiện khả năng quản lý thời gian của mình, để có thể dành nhiều thời gian hơn cho gia đình.
Trong trường hợp này, “một công cụ để cải thiện khả năng quản lý thời gian” là thứ mà bạn bán và “dành nhiều thời gian hơn cho gia đình” là cái mà khách hàng thực sự mua.
Lưu ý
Hãy nhớ rằng khách hàng tiềm năng của bạn luôn luôn không cần (và cũng không muốn sử dụng) sản phẩm của bạn; họ chỉ đang tìm cách cải thiện cuộc sống cá nhân hoặc nghề nghiệp bằng cách giải quyết các vấn đề mà họ gặp phải.
Khách hàng hiện tại là một nguồn cực kỳ tốt để bạn bắt đầu xác định chân dung khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp mình.
2. Xác định mục tiêu và KPI đo lường
Mô hình đặt mục tiêu
Có thể bạn đã rất quen với mô hình SMART Goal với:
- Specific: chi tiết, cụ thể
- Measurable: đo lường và đánh giá dễ dàng
- Achievable: nó có đủ khó để tạo hứng thú cho bạn theo đuổi hay không?
- Resources: Những nguồn lực cần thiết nào hỗ trợ bạn đạt được mục đích (nhân lực, tài lực, vật lực)
- Timebound: Tiến độ và deadline của dự án sẽ như thế nào
Tuy vậy trong môi trường mà có sự thay đổi biến động liên tục (như marketing), mọi thứ đều cần thử và sai, thay vì mô hình truyền thống như SMART Goal, bạn cũng có thể ứng dụng mô hình khác như CLEAR Goal với:
- Collaborative: mục tiêu của bạn khuyến khích làm việc theo nhóm.
- Limited: những giới hạn về phạm vi và thời hạn của dự án
- Emotional: chúng có truyền cảm hứng và động lực cho bạn hoặc team của bạn không?
- Appreciable: chúng có được chia thành các mục tiêu vi mô nhỏ hơn không?
- Refinable: chúng có thể được xác định lại tùy theo hoàn cảnh và nhu cầu.
Một chỉ số quan trọng nhất cho một chiến dịch
Tác giả và chuyên gia tài chính Dave Ramsey có một hệ thống đã giúp hàng ngàn người thoát khỏi bẫy nợ tài chính mà người dân Mỹ thường mắc phải. Đó là một hệ thống gồm 7 bước nhỏ mà mỗi người phải đi qua:
Mỗi người trong hệ thống phải bước từng bước một đến mục tiêu tiếp theo. Những người còn đang nợ không thể bắt đầu bước 7 xây dựng sự giàu có hay cho đi. Thay vào đó, nó bắt đầu bằng cách có 1000$ trong quỹ an toàn.
Đây cũng chính là cách mà bạn nên nhìn vào khi bắt đầu chiến lược content marketing của mình. Ở mỗi giai đoạn chỉ nên có một chỉ số quan trọng nhất để bạn hướng tới.
Hệ thống của Dave Ramsey có tác dụng tích cực bởi nó khuyến khích 2 thứ: tập trung và kỷ luật! Chỉ số quan trọng nhất buộc bạn và team của bạn cần phải tập trung hoàn toàn vào một điều quan trọng nhất thay vì tất cả những thứ khác.
Điều này không có nghĩa là những chỉ số còn lại là vô ích. Chúng chỉ đơn giản không phải là chỉ số quan trọng nhất, không phải là kim chỉ nam của chúng ta. Lúc này những chỉ số khác sẽ là công cụ chẩn đoán lý do vì sao chỉ số quan trọng nhất đang tăng, giảm hoặc đứng yên.
Nó giúp chúng ta biết được hướng đi nào đang ổn và hướng nào không ổn. Tóm lại, chúng vẫn quan trọng nhưng không phải là chỉ số quan trọng nhất.
Hãy tưởng tượng, một marketing manager đang rất muốn tăng số lượng người follow trên social, lưu lượng truy cập web, danh sách email, khách hàng tiềm năng đủ điều kiện bán hàng cùng một lúc. Anh ta đang bơi trong đống chỉ số đánh giá và vì về cơ bản chúng đều có sự liên quan đến nhau nên chỉ số này chồng lên chỉ số kia.
Một cái vòng luẩn quẩn bắt đầu xuất hiện…
Trong một tình huống khác, nếu anh ta nhận ra rằng tất cả những chỉ số kia đều tăng trưởng khi anh ta có thể mang thật nhiều lưu lượng truy cập về cho công ty. À há!!! Vậy là anh ta chỉ cần tập trung mọi nguồn lực để đem traffic về. Và traffic trở thành chỉ số quan trọng nhất của anh ta lúc này. Một chỉ số tăng trưởng sẽ ảnh hưởng tất cả các mục tiêu còn lại.
Hãy chọn một chỉ số quan trọng nhất phù hợp với sự phát triển doanh nghiệp hiện tại của bạn làm kim chỉ nam cho chiến lược content marketing sắp tới!
3. Xác định yếu tố lõi content, loại content, chủ đề content
Lõi content (content core)
Trong cuốn sách 10x Content Marketing Formula của Garrett Moon, Co-founder của Coschedule, anh định nghĩa lõi content có nghĩa là:
Lõi nội dung (content core) là sự kết nối các điểm giữa những gì khách hàng của bạn quan tâm và những gì bạn phải cung cấp cho họ. Lưu ý rằng tôi đã nói “những gì khách hàng của bạn quan tâm” chứ không phải “những gì khán giả của bạn quan tâm”. Có một sự khác biệt. Bởi vì nếu bạn muốn thực sự giỏi trong việc tạo khách hàng tiềm năng và chuyển đổi lưu lượng truy cập, bạn phải hiểu sâu sắc về khách hàng đã trả tiền cho bạn.
Và lõi content được mô tả trực quan nhất bằng hình bên dưới:
Tại sao bạn cần phải có lõi content?
Bởi nó đang làm một lúc 2 việc: Cung cấp giá trị cho khán giả trong khi vẫn giúp cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
Những chủ đề content nào vừa cung cấp giá trị cho khán giả vừa có liên quan mật thiết mà có thể đưa sản phẩm và dịch vụ của bạn vào một cách rất tự nhiên? Đó là chủ đề lõi content của bạn.
Ví dụ: nếu doanh nghiệp của bạn bán thiết bị xây dựng, một số chủ đề bạn có thể coi là một phần của lõi content có thể bao gồm:
- Bảo trì máy móc
- Cách thực hiện công việc mà thiết bị của bạn có thể giải quyết tốt hơn những thiết bị khác trên thị trường
- Tin tức về ngành xây dựng
- Những lời khuyên hữu ích cho thợ xây dựng
Hãy bắt đầu brainstorm bằng cách xác định các chủ đề rộng chính, sau đó sắp xếp các ví dụ về các chủ đề phụ bên dưới chúng. Những câu hỏi mà khách hàng của bạn có xu hướng hỏi? Những tính năng nào mà sản phẩm của bạn có để giải quyết vấn đề?…
Audit content hiện có
Nếu bạn mới bắt đầu và chưa sản xuất bất kỳ content nào, bạn có thể bỏ qua bước này.
Nếu bạn đã sản xuất một số lượng content nhất định thì bây giờ dựa trên tất cả những thông tin mà bạn đã có về khách hàng tiềm năng, lõi content và mục tiêu.
Hãy bắt đầu rà soát lại tất cả những content mà bạn hiện có xem nó có đang phục vụ đúng những gì mà bạn đang muốn hướng đến hay không.
Nếu có hãy đưa ra quyết định:
- Nếu đúng với những gì chúng ta đang hướng tới thì giữ lại
- Nếu không đúng, bạn hãy xem có thể chỉnh sửa và chuyển hướng content đó sang đúng hướng đi hiện tại hay không? Nếu không, hãy bỏ nó đi vì chúng ta không hề muốn thu hút sai đối tượng mục tiêu của mình.
4. Lựa chọn định dạng content và kênh quảng bá
Bạn nên có một số ý tưởng về loại content mà bạn sẽ sử dụng trong chiến lược content của mình từ câu hỏi cho những khán giả mà chúng ta đã khảo sát trước đó: “bạn thích đọc loại nội dung nào?”
Nó có thể bao gồm một hoặc nhiều loại trộn với nhau:
- Bài viết trên blog
- Email newsletter
- Video
- Social content
- Tài liệu in (tạp chí, tài liệu quảng cáo…)
- Ebook và white paper
- Báo cáo nghiên cứu
- Case study
- Visual content (infographics)
- …
Ví dụ: nếu đối tượng mục tiêu của bạn thường xuyên sử dụng mạng xã hội thì video ngắn và nội dung trực quan sẽ là lựa chọn tốt nhất cho bạn. Nếu họ thích đọc sách, có thể ebook, white paper hoặc các bài đăng trên blog dài sẽ là một ý tưởng hay.
Các loại content mà bạn đang sử dụng ảnh hưởng lớn đến các kênh bạn sẽ sử dụng để quảng bá content. Chẳng có ích gì khi bạn tạo ra nội dung cực kỳ có giá trị nhưng không ai nhìn thấy nó.
Dĩ nhiên, quảng cáo nội dung không chỉ là spam bài viết mới của bạn trên khắp các phương tiện truyền thông xã hội.
Một số kênh quảng bá phổ biến bao gồm:
- Công cụ tìm kiếm (như Google hoặc YouTube)
- Quảng cáo social
- Reach tự nhiên trên social
- Email/ messenger
Bạn có thể tạo một kế hoạch phân phối content dựa trên dữ liệu thực tế. Hãy lướt qua các kênh mà khán giả của bạn đang sử dụng và xem định dạng nội dung được chia sẻ thường xuyên nhất là gì.
Kết quả cuối cùng là một bản hướng dẫn chỉ ra các định dạng và kênh nên sử dụng – dựa trên chủ đề nội dung của bạn.
5. Thiết lập một lịch trình xuất bản đơn giản
Mỗi loại content mà bạn tạo ra cần phải theo một lịch trình cụ thể.
Ví dụ: nếu nhóm content của bạn tạo là các bài viết trên blog, ebook và infographic, bạn sẽ cần quyết định tần suất bạn muốn xuất bản các loại nội dung đó.
Cảnh báo
Lịch trình của bạn không nên là “bất cứ khi nào chúng ta có thời gian”. Việc phát triển lịch đăng bài thường xuyên tạo ra sự nhất quán. Đó là điều cần thiết để xây dựng khán giả. Nếu họ biết bạn đăng nội dung mới mỗi tuần, họ sẽ quay lại hàng tuần để đọc.
Lịch trình của bạn có thể giống như sau:
- Ba bài viết trên blog mỗi tuần
- Hai infographic mỗi tuần
- Một ebook mỗi quý
Sẽ dễ dàng hơn nếu bắt đầu quy mô nhỏ và từ từ – chẳng hạn như mỗi tuần một lần. Hãy sử dụng dữ liệu Google Analytics của bạn để xem ngày và giờ nào nhiều người truy cập trang web của bạn nhất và đăng vào những ngày đó.
Phần tiếp theo là gắn lịch trình này cụ thể vào lịch hoạt động của bạn/team bạn.
Mỗi phần nội dung bạn muốn xuất bản phải có trên lịch của bạn và bao gồm:
- Ngày xuất bản
- Tên content
- Nó thuộc chủ đề lõi nội dung nào
- Định dạng nội dung
- Các kênh bạn sẽ sử dụng để phân phối nội dung của mình
6. Sản xuất content và liên tục cải tiến workflow, quy trình tạo ra content
Nếu bạn làm cùng một team thì những công việc sẽ phân chia như thế nào? Một team làm content có thể bao gồm:
- Marketing strategist (nhà chiến lược, thường là leader): lên kế hoạch content mà team sẽ làm
- Content writer: Sử dụng kiến thức và khả năng viết lách để tạo ra content
- Content editor: Điều chỉnh content và đảm bảo chính xác những nội dung đang có với thực tế
- Content promoter: Quảng bá content mà team đã tạo thông qua các kênh khác nhau
- Designer: Không thể thiếu người trình bày thiết kế content (hình, infographic, biểu đồ…) theo định hướng của thương hiệu
- Videographer: Quay và chỉnh sửa video
- Content analyst: Phân tích hiệu suất và kết quả mà content mang lại, cái gì đã làm tốt và cái gì chưa tốt
Mỗi thành viên trong team có một vai trò khác nhau và nếu làm việc cùng nhau thì bạn cần gắn những vai trò của họ trực tiếp vào quá trình xuất bản content. Từng vị trí sẽ chịu trách nhiệm cho kết quả nào?
Tiếp đến, bạn phải tìm ra một quy trình làm việc có thể ứng dụng lại bất cứ khi nào cần trong tương lai: ví dụ quy trình viết một bài blog hay xuất bản một video.
Bạn có thể bắt đầu viết ra một quy trình đơn giản kiểu như:
Sau khi có quy trình chúng ta sẽ bắt đầu lên danh sách thời gian ước tính cho mỗi hoạt động cần có tương ứng với các vai trò:
Vấn đề mệt mỏi nhất của một team làm việc không hiệu quả đó là thời gian chờ để feedback để xúc tiến sang giai đoạn tiếp theo của dự án, vấn đề qua lại và chờ đợt mất rất nhiều thời gian, bởi vậy bạn cần làm rõ ngay từ ban đầu trách nhiệm “approved” cho từng giai đoạn là do ai.
Và cuối cùng tổng hợp hết tất cả những yếu tố trên chúng ta sẽ có một workflow hoàn chỉnh cho một dự án mà chúng ta có thể áp dụng. (dĩ nhiên sẽ có sự điều chỉnh qua từng dự án để nó ngày càng phù hợp với team của bạn hơn)
7. Theo dõi các chỉ số, điều chỉnh và lặp lại
Trong phần này mình không muốn làm phức tạp hóa vấn đề với hàng đống chỉ số. Khi bạn đã chọn được chỉ số quan trọng nhất của mình rồi, hãy tập trung vào đó và dùng những chỉ số khác để tìm hiểu xem vì sao nó như vậy.
Hầu như tất cả các chỉ số quan trọng nhất về traffic, chuyển đổi trên website đều có thể xem được thông qua Google Analytics và Google Search Console (2 công cụ kỳ diệu). Bạn chỉ cần nắm vững hai công cụ này là được.
Nếu bạn chưa biết cách sử dụng Google Analytics, thì đây là clip hướng dẫn rất chi tiết (và cực kỳ hữu ích) giúp bạn cách set up goal trên Google Analytics để bạn kiểm soát kết quả sau khi ứng dụng chiến lược content marketing của mình:
Ok bây giờ chuyển sang câu hỏi, sau khi có được số liệu rồi chúng ta sẽ phân tích những gì để rút kinh nghiệm trong tương lai?
Dưới đây là một số điều bạn có thể phân tích từ cả content tốt nhất và tệ nhất:
Tăng khả năng thành công của chiến lược content marketing bằng cách áp dụng tâm lý người dùng (user psychology)
Kiến thức tâm lý học áp dụng ở khắp mọi nơi, mỗi ngày trôi qua chúng ta đưa ra rất nhiều quyết định.
Chúng ta thường nghĩ rằng những quyết định này (mặc quần áo, ăn sáng, trưa, tối, hoặc các việc nhỏ như mua dầu gội, kem đánh răng…) đều do logic và lý trí thúc đẩy. Trên thực tế, phần lớn việc ra quyết định của con người ban đầu bị ảnh hưởng bởi mọi thứ, trừ logic.
Đứng trên khía cạnh chiến lược content marketing thì điều này mang lại cơ hội lớn để tăng cảm giác mong muốn và sản sinh nhu cầu của khách hàng xung quanh các sản phẩm của chúng ta.
Hãy cùng xem chúng ta có thể ứng dụng tâm lý học như thế nào!
Sự khác biệt của việc ứng dụng tâm lý người dùng vào chiến lược marketing
Không giống như các loại hình tiếp thị truyền thống (traditional marketing), tiếp thị dựa trên tâm lý học (psychology-driven marketing) không cố gắng tác động đến người tiêu dùng thông qua các đặc điểm tính năng sản phẩm, giá cả hoặc đề cao giá trị.
Vì vậy, thay vì hỏi những câu hỏi như: “Làm cách nào để tôi có thể tăng lượng subscriber?” hoặc “Phần nội dung nào dễ được chia sẻ nhiều nhất?”, tâm lý người dùng sẽ đưa ra những câu hỏi như:
- Những mong muốn sâu sắc nào ảnh hưởng đến việc khách hàng cân nhắc mua sản phẩm của chúng ta?
- Trong chu kỳ mua hàng, khi nào khách hàng của chúng ta cảm thấy băn khoăn hoặc rời khỏi trang web của chúng ta? Điều gì đã thúc đẩy cảm giác băn khoăn đó?
- Những cảm giác nào nảy sinh khi khách hàng bắt gặp thương hiệu của chúng ta và làm cách nào chúng tôi có thể củng cố chúng hơn (hoặc làm giảm bớt chúng nếu khách hàng có ý kiến tiêu cực)?
Sự khác biệt cốt lõi giữa tiếp thị dựa trên tâm lý học và tiếp thị truyền thống là khi dựa trên tâm lý học sẽ thôi thúc các marketer suy nghĩ theo quan điểm của khách hàng.
Cấu trúc ELMR
ELMR, viết tắt của Emotion, Logic, Motivation và Reward, cấu trúc này giúp bạn nhìn mọi thứ từ quan điểm của khách hàng và được Brian Balfour (Founder / CEO của Reforge, trước đây là Vice President Growth của HubSpot) đặt ra lần đầu tiên như một phần của chuỗi Reforge growth.
Hãy cùng điểm qua ý nghĩa của 4 khía cạnh này trong cấu trúc ELMR.
Emotion (cảm xúc)
Trước hết, chúng ta không thể hiểu cảm xúc của khách hàng mà không hiểu mong muốn của họ.
Điều này giống như việc nếu một người cảm thấy hạnh phúc, điều đó có nghĩa là một trong những mong muốn của họ đã được thực hiện.
Nếu một người buồn, điều đó có nghĩa là họ đã đánh mất hoặc bỏ lỡ điều gì đó mà họ mong muốn.
Khi các marketer tạo ra thông điệp đáp ứng mong muốn, khách hàng có nhiều khả năng liên kết sản phẩm đó với hạnh phúc và niềm vui. Do đó, họ có nhiều khả năng mua hàng hơn.
Logic (lý tính)
Sau cảm xúc mọi thứ sẽ chuyển sang lý tính hóa.
Sau khi ai đó có phản ứng cảm xúc với một điều, họ sẽ tìm cách hợp lý hóa cảm xúc của mình bằng một lý do logic.
Việc educate, chỉ ra cho khách hàng thấy về những tính năng, chi tiết cạnh tranh và những sự thật của sản phẩm là tất cả các cách để thu hút bộ não logic và khiến khách hàng tin tưởng hơn vào quyết định của họ.
Motivation (động lực)
Để tạo động lực cho ai đó, trước tiên chúng ta cần tìm hiểu điều gì đang ngăn cản họ thực hiện hành động mong muốn.
Những rào cản này lớn và ảnh hưởng như thế nào? Có thể làm gì để làm cho chúng nhỏ hơn và dễ tiếp cận hơn? Giảm bớt những rào cản này sẽ giúp dễ dàng tạo ra cảm giác cần thiết và thúc đẩy mọi người hành động.
Reward (phần thưởng)
Phần cuối cùng của ELMR là phần thưởng – việc tạo ra cảm giác của sự chấp nhận và xác thực về quyết định của một người.
Phần thưởng có thể có nhiều dạng, nhưng hầu hết được chia thành phần thưởng bên trong hoặc bên ngoài.
- Phần thưởng bên trong được liên kết với một sản phẩm mang lại lợi ích dưới dạng thời gian, tài chính hoặc kiến thức.
- Phần thưởng bên ngoài đánh vào mong muốn cá nhân và thường bao gồm các thành tích xã hội hoặc thành tựu trong sự nghiệp.
Ví dụ thực tế về cách ứng dụng ELMR
Áp dụng cấu trúc ELMR vào chiến lược tiếp thị nội dung của bạn có thể giúp bạn tạo ra những content “quyền lực” hơn, từ đó ảnh hưởng đến việc kích thích người dùng. Content có các điểm kích thích đúng lúc có thể thúc đẩy số lượt đăng ký, cải thiện khả năng tương tác trên mạng xã hội và tăng tỷ lệ chuyển đổi.
Content marketing và Emotion
Theo Nir Eyal, tác giả cuốn sách Hooked: How to Build Habit-Forming Products, những tác nhân kích thích mạnh mẽ nhất hoạt động song song với những cảm xúc và suy nghĩ tiêu cực.
Khi một thông điệp tiếp thị hoặc một phần content giải tỏa cảm xúc hoặc suy nghĩ tiêu cực đó trong thời gian ngắn, nó sẽ tạo ra một chất kích thích gây nghiện. Như Eyal đã nói, “để tạo ra một móc nối (hook) thực sự hiệu quả, chúng ta phải tận dụng cảm xúc tiêu cực của người dùng.”
Vậy làm cách nào để tạo nội dung giải tỏa cảm xúc tiêu cực? Hãy xem bài post trên Facebook này từ Durex làm ví dụ:
Nội dung trong bài post này nhắc nhở khách hàng rằng họ nên tự bảo vệ bản thân bằng cách sử dụng bao cao su. Con số 67,2% làm chúng ta thực sự có cảm giác sợ hãi vì tỷ lệ quá lớn dù rõ ràng rằng Durex không hề trích dẫn 67,2% là nguồn từ đâu và thống kê ở năm nào.
Sau khi kích hoạt những cảm xúc tiêu cực này, bài đăng đưa ra một lời kêu gọi hành động “hãy luôn đem theo Durex Red để được an toàn”. Cảm giác an toàn luôn là ưu tiên rất cao đối với con người bởi nó động đến khả năng sinh tồn trong bộ não.
Bởi vậy nội dung bài viết này kết hợp với màu đỏ chủ đạo (mang ý nghĩa rất mạnh: đam mê và luật cấm) có thể gián tiếp thúc đẩy hành động sử dụng bao cao su khi quan hệ trong tiềm thức của bạn.
Bởi vậy trong chiến lược tiếp thị nội dung của bạn, hãy xem xét: Khách hàng của bạn sợ gì? Làm thế nào để sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn giảm bớt nỗi sợ hãi đó – dù chỉ trong chốc lát?
Content marketing và Logic
Khi bạn đã xác định được những cảm xúc ảnh hưởng đến khách hàng của mình, bạn cần đưa ra những phần thưởng hợp lý phù hợp với những cảm xúc đó.
Bộ não logic sẽ nhanh chóng tìm kiếm sự ủng hộ, biện minh và dĩ nhiên việc mớm những bằng chứng cho bộ não logic thu thập là không có gì khó. Điều quan trọng nhất là những bằng chứng logic của bạn xuất hiện đúng lúc và cân bằng về số lượng và chất lượng.
Hãy xem nó ứng dụng trong các bài blog như thế nào qua bài viết về phân tích từ khóa của Ahrefs:
Bài viết này hướng dẫn mọi khía cạnh bạn cần biết về tìm kiếm và phân tích từ khóa cho SEO. Tuy nhiên nó được lồng ghép sản phẩm của Ahrefs (công cụ phân tích từ khóa) một cách rất tự nhiên qua tất cả các khía cạnh được đề cập đến trong bài.
Dĩ nhiên bạn hoàn toàn có thể dùng quy trình của họ trình bày và sử dụng một công cụ phân tích từ khóa khác để áp dụng. Nhưng Ahrefs đã khéo léo đưa ra những tính năng và các thao tác chi tiết trên sản phẩm của họ để bạn có được kết quả chỉ với 3-4 click.
Điều này làm cho khán giả tin rằng việc sử dụng công cụ của Ahrefs có thể giúp họ đạt được kết quả tốt hơn với nỗ lực và thời gian bỏ ra ít hơn.
Trong chiến lược tiếp thị nội dung của bạn, hãy nghĩ về cách bạn có thể biến một tính năng của sản phẩm thành một câu chuyện liên quan:
- Khách hàng của bạn coi trọng điều gì?
- Làm cách nào để chiến lược nội dung của bạn có thể khai thác các giá trị đó theo cách liên quan đến cuộc sống hàng ngày của họ?
- Làm sao để thu hút cảm giác logic của họ?
Content marketing và Motivation
Như mình đã đề cập ở phần trên, phần động lực của tâm lý người dùng là giảm bớt các rào cản mua hàng. Khi bạn hiểu những điều ngăn cản người dùng mua hàng, bạn có thể tạo content giúp giảm đi những rào cản này.
Ví dụ: nếu công ty bạn bán sản phẩm về tập luyện thì rào cản có thể là: lười, không biết tập sao cho đúng, không có cộng đồng để trao đổi kinh nghiệm,…
Và Fitbit là một trong số các thương hiệu đã làm tốt việc này. Cũng giống như Nike hay Adidas, các công ty fitness không chỉ bán sản phẩm, họ còn bán một phong cách sống.
Công ty Fitbit bán thiết bị theo dõi hoạt động, thiết bị bạn đeo trên cổ tay và đo lường nhiều loại dữ liệu, bao gồm:
- Nhịp tim
- Chất lượng giấc ngủ
- Số bước đi mỗi ngày
- Số bậc thang đã leo
Nhiều phép đo do Fitbit cung cấp có sẵn miễn phí trên smartphone của bạn. Để thúc đẩy bạn mua công nghệ của họ, Fitbit biến sản phẩm của họ trở thành một phần trong cuộc sống hàng ngày của bạn và phù hợp với thói quen của chính bạn…
Blog của họ có rất nhiều content không chỉ thể hiện việc biến tập thể dục trở thành “bữa tiệc” dễ dàng như thế nào mà còn là sự thú vị và thay đổi cuộc sống…
Những content của họ nhắm vào việc nâng cấp cuộc sống hàng ngày của mỗi người dễ dàng như thế nào. Muốn tập workout, bơi, aerobic mà chưa biết bắt đầu ở đâu, đã có Fitbit. Muốn ăn uống lành mạnh hơn, có Fitbit. Muốn quản lý stress hay tập thiền định, Fitbit có sẵn hướng dẫn…
Dĩ nhiên họ còn liên kết với nhiều fitness KOL để quảng bá cho sản phẩm của mình. Đây có lẽ là cách tiếp cận hiệu quả vì nó làm cho sản phẩm dễ tiếp cận hơn – khách hàng có thể tự mình hình dung ra kết quả (bản thân họ) nếu sử dụng sản phẩm sẽ như thế nào.
Content marketing và Reward
Cả phần thưởng bên trong và bên ngoài đều tạo ra cơ hội tác động đến người mua. Tuy nhiên, phần thưởng bên trong đối với mỗi người là khác nhau vì thế chúng ta sẽ khó mà tiếp cận đúng hơn.
Đây là lúc mà bạn đặt mình vào vị trí của khách hàng. Hãy nghĩ về điều mà đối tượng mục tiêu của bạn, cá nhân họ đánh giá điều gì cao nhất?
Từ ý tưởng này dẫn đến một thể loại content rất phổ biến mà ai cũng biết: testimonial, lời chứng thực từ những người đã sử dụng sản phẩm. Và Apple đã áp dụng nó cực kỳ tốt vào clip này: (bạn nên xem clip 4 phút này)
Đây là clip được trình chiếu vào buổi ra mắt sản phẩm Apple Watch mới năm 2018. Clip được kể dựa trên những trải nghiệm của khách hàng về sản phẩm.
Một câu chuyện trong clip nói về đôi vợ chồng bị một chiếc xe hơi đâm vào khi đang đi bộ trên đường ở một nơi cực kỳ vắng vẻ, nhưng trong lúc cả hai nằm xuống người vợ đã kịp nói nhỏ với Apple Watch rằng: “Siri, Call 911!” (Siri, gọi cấp cứu ngay)… và họ vẫn còn sống sau trải nghiệm thập tử nhất sinh ấy…
Những tính năng của Apple Watch là thứ mà chúng ta dễ dàng đọc được nhưng chúng ta không cảm thấy nó quen thuộc và không mường tượng được nó sẽ giúp chúng ta như thế nào trong thực tế.
Apple đã truyền cho chúng ta những tình huống rất chân thực khi những tính năng đó được ứng dụng trong những trường hợp “rất cảm xúc” như thế nào (nó thậm chí có thể cứu sống được chúng ta…).
Bạn có thể xem thêm một video tương tự như vậy (được trình bày dưới dạng lá thư gửi cho CEO Tim Cook từ những khách hàng của Apple) vào năm 2017, cũng cực kỳ tuyệt vời:
Để thực sự đặt mình vào vị trí của khách hàng, hãy nghĩ về những điểm chung của bạn với họ. Nếu bạn là họ, lý do chính của bạn để mua sản phẩm của bạn là gì? Hãy thường xuyên ứng dụng vào chiến lược content marketing của bạn từ góc độ này.
Các đơn giản và hiệu quả để áp dụng ELMR vào chiến lược content marketing
Lý thuyết thì có vẻ phức tạp nhưng cách áp dụng cấu trúc này thì không ghê gớm như vậy.
Brainstorm ý tưởng
Trước khi bạn bắt đầu cho ra bản nháp đầu tiên của content, hãy tập hợp một vài thành viên trong nhóm để liệt kê tất cả những mong muốn mà khách hàng có thể liên kết với sản phẩm của bạn.
Tùy thuộc vào quy mô nhóm của bạn, hãy cố gắng mời mọi người từ các phòng ban khác nhau (do đó sẽ các quan điểm khác nhau) để giúp bạn ở đây. Nếu bạn không chắc quan điểm của ai có thể hữu ích với bài tập này, thì đây là một số gợi ý:
- Giám đốc marketing
- Đại diện bán hàng
- Nhà phát triển sản phẩm
- Người sáng lập / Ban lãnh đạo
- Đại diện hỗ trợ khách hàng
- Người phân tích dữ liệu
Liên hệ với các thành viên trong nhóm của bạn và cho họ biết bạn cần họ giúp đỡ để brainstorm, nhưng hãy để chủ đề này là một bí ẩn.
Sẽ rất tốt nếu mọi người đến cuộc họp với tâm thế “trong sáng” hoàn toàn và không có định kiến trước. Bằng cách này, các ý tưởng mà nhóm cùng nhau đưa ra sẽ kích hoạt những suy nghĩ mới một cách nhanh chóng giúp cho việc brainstorm hiệu quả hơn.
Sử dụng bảng để viết hoặc đính những ý tưởng lên. Đơn giản bản chỉ cần chia ra 3 cột “nỗi sợ và vấn đề của khách hàng”, “sản phẩm của chúng ta làm khách hàng cảm thấy” và “mong muốn của khách hàng”:
Trong quá trình brainstorm, hãy nhớ viết ra suy nghĩ và ý tưởng của mọi người, ngay cả khi điều gì đó có vẻ ngớ ngẩn vào thời điểm đó. Lợi ích của động não là bạn không bao giờ biết từ ngữ hay suy nghĩ nào có thể kích hoạt ý tưởng thiên tài tiếp theo của bạn. Khi biểu đồ của bạn có vẻ đầy đủ, bạn có thể cảm ơn sự giúp đỡ của mọi người và bắt đầu chắt lọc những ý tưởng hay nhất.
Xác định Phần thưởng (reward) để Kết nối với sản phẩm của bạn
Tiếp theo, bạn nên bắt đầu xem xét các phần thưởng bên trong và bên ngoài mà khách hàng có thể liên kết với sản phẩm của bạn.
Bạn có thể dùng Google Spreadsheet hoặc Excel tùy thích. Vì bạn đã trải qua quá trình brainstorm nên đây là lúc để tập hợp mọi thứ vào một nơi, vì vậy mình khuyên bạn nên sử dụng các cột trong trang tính để sắp xếp:
Lấy 3 mong muốn ở phần trước làm ví dụ ta sẽ có phần thưởng cho mỗi mong muốn:
- Mong muốn: Hấp dẫn hơn >>> Phần thưởng: Sự chấp nhận của xã hội, sự tự tin cá nhân, vẻ ngoài tuyệt vời.
- Mong muốn: Học điều gì đó mới mỗi ngày >>> Phần thưởng: Gây ấn tượng với người khác, sự hài lòng cá nhân, kỹ năng mới.
- Mong muốn: Tự mình hoàn thành một việc gì đó >>> Phần thưởng: Ý thức về giá trị bản thân, sự tự tin, cảm giác hoàn thành nhiệm vụ.
Bây giờ, hãy nghĩ về cách gửi những phần thưởng ý nghĩa này cho khách hàng theo cách thật dễ hiểu.
Các ý tưởng mà bạn đưa ra có thể được chuyển trực tiếp thành những mẩu content mới, vì vậy hãy thêm những ý tưởng đó vào bảng tính của bạn trong cột cuối cùng để dễ dàng tham khảo sau này.
Điều chỉnh thông điệp cốt lõi của thương hiệu hiện tại
“Lỡ những thứ mình làm từ lúc brainstorm đến giờ không phù hợp (thậm chí không giống bất kỳ thông điệp nào hiện tại mà công ty mình đang theo đuổi) thì phải làm sao?”
…Đơn giản thôi, đây là lúc bạn hãy điều chỉnh lại chúng cho phù hợp với khách hàng!
“Vậy phải bắt đầu điều chỉnh những gì?”
…Đừng lo lắng. Những thứ mà bạn phải điều chỉnh thông thường bao gồm:
- Tuyên bố về tầm nhìn và sứ mệnh (Vision & Mission Statements): Sản phẩm và công ty của bạn nỗ lực mỗi ngày vì điều gì? Hãy nghĩ về những cảm xúc mà bạn muốn sẽ kích hoạt khi kết nối với khách hàng.
- Định vị thương hiệu (Positioning Statement): Công ty bạn đang và sẽ làm điều gì tốt hơn bất kỳ công ty nào khác trên thị trường? Hãy nghĩ về cách bạn có thể giúp khách hàng của mình nhận được phần thưởng bên trong và bên ngoài một cách hiệu quả nhất.
- Mô tả bán hàng ngắn (Elevator Pitch): Bạn sẽ mô tả sản phẩm và công ty của mình như thế nào trong vòng chưa đầy 30 giây? Cố gắng ứng dụng vào ELMR.
- Tagline và slogan: Cố gắng khơi gợi phản ứng cảm xúc hoặc sử dụng thứ gì đó mà khách hàng có thể nhanh chóng kết hợp với phần thưởng.
- Điểm bán hàng độc nhất (Unique Selling Point): Điều gì khiến công ty và sản phẩm bạn khác biệt so với đối thủ cạnh tranh? Hãy suy nghĩ về cách bạn có thể giúp khách hàng đạt được mong muốn của họ theo cách mà không ai khác trên thị trường có thể làm được.
- Tuyên bố giá trị (Value Propositions): Giá trị sản phẩm của bạn trong tâm trí khách hàng là gì?
- Thông điệp chính (key message): Ba điều bạn muốn mọi người biết về sản phẩm của bạn là gì? Xác định một vài ý chính và ghi thành các đoạn ngắn cho mỗi ý. Đây là cơ hội tuyệt vời để tập trung vào những phần thưởng mà bạn đã xác định!
Khi áp dụng vào chiến lược tiếp thị nội dung, tâm lý người dùng có thể tạo ra một sản phẩm gây nghiện khiến khách hàng quay lại nhiều hơn. Chỉ cần nhớ bước ra khỏi suy nghĩ của chính mình và suy nghĩ như đối tượng mục tiêu của bạn – sự đồng cảm thúc đẩy các tương tác của khách hàng tốt hơn.
Cuối cùng hãy luôn nhớ công thức áp dụng cho mọi chiến lược: thử nghiệm, đo lường, điều chỉnh và lặp lại.
Bạn nghĩ sao?
Tất cả mọi thứ ở trên là đủ để hiểu các khái niệm cơ bản về chiến lược content marketing và cách lập ra kế hoạch chiến lược nội dung của bạn.
Và cũng giống như những gì trong nội dung mà mình chia sẻ: mọi thứ chỉ là phù du nếu như bạn không bắt đầu hành động!
Mình tò mò rằng:
Bạn dự định khi nào sẽ xây dựng và thực thi chiến lược content marketing cho riêng mình?
… Hay… Bạn nghĩ mình sẽ ứng dụng khía cạnh nào trong cấu trúc ELMR?
Cho mình biết và để lại bình luận bên dưới nhé!
Comments
Post a Comment